Bệnh trầm cảm là gì? Nguyên nhân – Triệu trứng – Dấu hiệu

tram-cam

Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến nhất trên toàn cầu. Rối loạn trầm cảm nặng tác động đến khoảng 163 triệu người (2% dân số thế giới) vào năm 2017.

Đây là rối loạn khá nguy hiểm, ảnh hưởng nhiều về mặt tinh thần, thể chất, chức năng sống và cả niềm vui trong cuộc sống của người bệnh.

Trầm cảm là gì?

Trầm cảm là một trong các rối loạn tâm thần. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cứ 20 người bình thường sẽ có một người từng bị một giai đoạn trầm cảm trong năm trước.

Hàng năm bình quân 850.000 người chết vì trầm cảm. Rối loạn trầm cảm không xác định giới tính hay lứa tuổi, tuy nhiên tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm ở nữ giới gấp hai lần nam giới.

Những người bị trầm cảm nhiều khả năng đã phải trải qua những biến cố lơn trong cuộc đời như: vỡ nợ, thất nghiệp, nợ nần, li hôn…

Hoặc cũng có những người mắc rối loạn trầm cảm tuy nhiên chẳng cần phải trải qua những biến cố lớn, mà có thể là các thay đổi trong cuộc sống hàng ngày: thăng tiến, thay đổi nơi sinh sống, đổi việc, lập gia đình…Những sự kiện này ảnh hưởng mạnh đến sức khỏe tinh thần của người bệnh, thử thách sự thay đổi ở họ.

Rối loạn trầm cảm không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần của người bệnh mà còn ảnh hưởng tới các mối quan hệ gia đình và xã hội.

Đối tượng nào dễ mắc rối loạn trầm cảm?

Rối loạn trầm cảm có khả năng đến với nhiều người, tuy nhiên độ tuổi thường mắc trong khoảng 18-45 tuổi, hơn nữa, độ tuổi trung niên và tuổi già cũng dễ gặp phải rối loạn này.

Đây chính là nhóm sẽ đối mặt với nhiều yêu cầu từ xã hội, và những thay đổi trong đời sống (kiếm việc làm, lập gia đình, sinh con vào lứa tuổi vị thành niên, hưu trí…). Dẫu vậy, nghiên cứu y khoa thống kê còn quá nhiều đối tượng dễ mắc rối loạn trầm cảm, họ thuộc các nhóm sau:

  • Nhóm người bị sang chấn tâm lý: họ trải qua biến cố lớn, đột ngột của cuộc đời như: phá sản, bị lừa đảo mất hết tiền của, nợ nần, mất đi người thân, hôn nhân đổ vỡ, con cái hư hỏng, áp lực công việc quá lớn…
  • Nhóm phụ nữ vừa sinh con: Đây là giai đoạn nhạy cảm, và nhiều nguy cơ đối với phụ nữ, những thay đổi nhanh chóng về hocmon, vai trò trong gia đình, thay đổi lối sống (thiếu ngủ…) hoặc những bất ổn trong cuộc sống trước đó cũng góp phần làm tăng nguy cơ trầm cảm ở phụ nữ sau sinh.
  • Nhóm học sinh, sinh viên: áp lực học tập quá lớn, thi cử dồn dập, áp lực từ cha mẹ thầy cô, sự đánh giá kết quả học tập.
  • Nhóm người bị tổn thương cơ thể: người bị tai nạn phải cắt bỏ bộ phận cơ thể, chấn thương sọ não, ung thư, mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
  • Nhóm đối tượng lạm dụng rượu bia, chất kích thích trong thời gian dài.
  • Nhóm đối tượng thiếu nguồn lực trong cuộc sống: thiếu các mối quan hệ hỗ trợ, thiếu giao tiếp, thiếu cách ứng phó với stress, hoặc những khó khăn khác: kinh tế, công việc.
tram-cam
Bệnh trầm cảm là gì?

Các mức độ trầm cảm

Trầm cảm được chia bởi 3 mức độ: nhẹ- vừa- nặng
Để được chẩn đoán có mắc bệnh trầm cảm hay không phải có ít nhất một trong hai triệu chứng của bệnh trầm cảm cốt lõi đó là:
Trong vòng hai tuần, hầu như mỗi ngày:
Bạn có khí sắc trầm nhược/hoặc mất hứng thú cộng với ít nhất 4 trong các triệu chứng:

  • Giảm hoặc lên cân, giảm hoặc tăng cảm giác ngon miệng.
  • Mất ngủ hoặc ngủ triền miên.
  • Kích động hoặc trở nên chậm chạp.
  • Mệt mỏi hoặc mất sức.
  • Cảm giác vô dụng, vô giá trị hoặc mặc cảm tội lỗi.
  • Giảm khả năng tập trung, do dự.
  • Hay nghĩ đến cái chết, có ý tưởng hoặc hành vi tự sát.

Các triệu chứng trầm cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên

  • Tự đánh giá thấp bản thân
  • Có những hành vi gây hấn, kích động
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Có các khó chịu, than phiền về cơ thể
  • Mất năng lượng
  • Chán học hoặc học tập sa sút
  • Hay một số trẻ trở nên ngoan quá mức, tách biệt, lãnh đạm

Dựa vào những biểu hiện trên và mức độ mà bác sĩ tâm thần kinh hoặc chuyên gia tâm lý sẽ phân loại trầm cảm nhẹ, vừa, nặng.

Đôi lúc họ sẽ mời bệnh nhân làm một số bài test nhằm giúp đỡ chuẩn đoán thêm chính xác. Một dạng trầm cảm khác cũng được dõi theo nhiều là rối loạn trầm cảm sau sinh.

Trầm cảm sau sinh: Trầm cảm sau sinh thường gặp ở các bà mẹ lần đầu sinh con, hoặc những bà mẹ sinh quá nhiều con nhưng thiếu sự hỗ trợ từ gia đình hoặc xã hội.

Người mẹ rơi vào tâm trạng lo lắng, thiếu ngủ, cáu gắt, hoặc khóc lóc, có thể khó kiểm soát hành vi, làm đau em bé, hoảng sợ khi con khóc…

Nguyên nhân gây nên bệnh trầm cảm?

Trầm cảm có tên gọi là rối loạn vì chẳng thể xác định cụ thể, ta chỉ có thế xác định yếu tố nguy cơ, có nghĩa là đối tượng trải qua những chuyện này thì nguy cơ mắc trầm cảm sẽ cao hơn nhóm đối tượng khác. Các nguy cơ trầm cảm có thể gồm có:

  • Do bệnh lý hoặc chấn thương: Người có tiền sử mắc bệnh não như viêm não, u não, chấn thương sọ não dễ mắc bệnh trầm cảm do tổn thương cấu trúc não.
  • Sử dụng chất kích thích: Người bệnh dễ trầm cảm nếu hút thuốc lá, rượu bia, sử dụng chất kích thích tổn hại thần kinh như ma túy, ma túy đá…
  • Trầm cảm do căng thẳng kéo dài: công việc áp lực kéo dài, áp lực gia đình, xung đột, môi trường sống căng thẳng…
  • Trầm cảm chưa rõ nguyên nhân (nội sinh): Nguyên nhân trầm cảm xảy ra do rối loạn hoạt động của các chất dẫn truyền thần kinh có trong não bộ như Noradrenaline, Serotonin…Nhìn chung, các yếu tố liên quan đến các nhóm sinh học (di truyền, thay đổi chất dẫn truyền ở não…), môi trường (căng thẳng kéo dài, thiếu nguồn lực xã hội…) tâm lý (quá khứ từng có sang chấn….) đều có thể góp phần tăng nguy cơ trầm cảm.
tram-cam
Bệnh trầm cảm là gì?

Những dấu hiệu cảnh báo bạn mắc bệnh trầm cảm

Theo hướng dẫn chẩn đoán của Hiệp hội tâm thần học Hoa Kỳ, bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ nếu những triệu chứng này hiện diện trên 2 tuần:

Đau nhức không rõ nguyên nhân

Trầm cảm đôi khi có những biểu hiện rõ ràng về mặt thể chất. Trong một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Dialogues in Clinical Neuroscience, 69% những người đáp ứng các tiêu chí về chứng bệnh trầm cảm đã có những trận đau nhức về mặt cơ thể (cho dù kết quả bình thường về mặt sức khỏe cơ thể). Rối loạn tâm lý nhiều khả năng nảy sinh kèm với các biểu hiện khác như: đầy bụng, đau lưng, đau khớp.

Mất tập trung

Chúng ta đều có những thời khắc quên tên ai đó hay những thứ cần thực hiện. Dẫu vậy, trầm cảm có liên quan đến việc thường xuyên mất tập chung và làm giảm hiệu quả công việc. Bạn có khả năng mắc nhiều lỗi hơn hoặc gặp khó khăn lúc xác định lựa chọn.

Thay đổi về giấc ngủ

Một trong những triệu chứng chính của bệnh trầm cảm là rối loạn giấc ngủ. Một số người sẽ ngủ quá nhiều và một số quá ít.

Thay đổi cảm giác ăn uống

Một số người trở nên ăn nhiều hơn khi họ mắc trầm cảm. Những người khác nhìn chằm chằm vào một món ăn trông thật ngon mà hoàn toàn không thèm ăn hay hứng thú gì. Dù bằng cách nào, sự thay đổi đáng kể về cảm giác thèm ăn và cân nặng (hơn 5% trọng lượng cơ thể trong một tháng) có thể là dấu hiệu của bệnh trầm cảm.

Khó chịu, kích động hoặc ủ rũ

Một biểu hiện khác của trầm cảm là sự gắt gỏng, kích động và ủ rũ tăng vọt. Những việc vụn vặt cũng khiến bạn nóng mặt – ví dụ như tiếng ồn, hoặc sự chờ đợi (dù trước kia bạn không nhận thấy như vậy là trong tình trạng tương tự).

Đôi khi đi cùng sự bực dọc là suy nghĩ tự làm hại chính mình hoặc mong muốn làm hại người khác. Nếu bạn đang trải qua những cảm giác đó, hãy kiếm sự giúp đỡ ngay lập tức.

Hậu quả của rối loạn trầm cảm

Trầm cảm được xem là căn bệnh âm thầm nhưng có thể để lại những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Đôi khi, không dễ để người trầm cảm nhận ra rối loạn họ đang gặp. Trầm cảm ảnh hưởng nhiều đến tinh thần, cuộc sống của cá nhân và xã hội.

Ảnh hưởng tinh thần và cuộc sống

  • Mất tập trung và giảm hiệu quả học tập, công việc
  • Ảnh hưởng giao tiếp và mối quan hệ xã hội: Người bị trầm cảm thường khó quản lý cảm xúc, hoặc thu mình, giới hạn mối quan hệ giao tiếp
  • Đôi khi tự làm đau bản thân, hay suy nghĩ tự tử: Họ dễ đánh giá thấp bản thân, cảm thấy có lỗi hoặc vô giá trị. Cộng với việc thiếu các kỹ năng ứng phó hoặc thiếu nguồn lực vào thời điểm đó, họ có thể có những hành động tự gây hại khi cảm xúc quá mạnh.

Ảnh hưởng sức khỏe và thể chất

  • Ảnh hưởng lớn nhất sức khỏe khi mắc trầm cảm, đó là giấc ngủ của họ. Việc thiếu ngủ thường xuyên, lâu dài cũng tác động ngược đến tinh thần và cảm giác mỏi mệt.
  • Người trầm cảm có thể giảm ham muốn tình dục.
  • Trầm cảm kéo dài cũng ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất của các bộ phận khác trong cơ thể (tim, huyết áp, dạ dày…).
tram-cam
Bệnh trầm cảm là gì?

Chẩn đoán bệnh trầm cảm như thế nào?

Trầm cảm được chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng và một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định bệnh, đánh giá mức độ trầm cảm, từ đó bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp.

Chẩn đoán lâm sàng

Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm theo ICD-10 hoặc Chẩn đoán trầm cảm theo tiêu chuẩn DSM V.

Xét nghiệm cận lâm sàng

Bác sĩ sử dụng xét nghiệm để đo nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh, xác định nguyên nhân gây bệnh trầm cảm và loại trừ các khả năng khác. Một số xét nghiệm chỉ định cho bệnh nhân trầm cảm bao gồm:

  • Trắc nghiệm tâm lý
  • Trò chuyện lâm sàng

Chẩn đoán phân biệt

Bệnh trầm cảm rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác, đặc biệt là nhóm bệnh tâm thần. Do đó, bác sĩ cũng sẽ có những kinh nghiệm và cách thức chuyên môn để xác định đúng tình hình của bệnh nhân.

Tại sao trầm cảm tự sát lại thường đi đôi với nhau

Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới WHO, ở thời điểm hiện tại có khoảng 350 triệu người bị trầm cảm tức là cứ 20 người sẽ có một người đã từng trải qua một lần trầm cảm dù độ nặng hay nhẹ.

Tình trạng rối loạn trầm cảm thường xảy đến ngay tuổi đời còn trẻ, làm giảm khả năng lao động và thường dễ tái phát trở lại ở khoảng thời gian sau đó.

Trầm cảm ở mức độ nặng chính là nguyên nhân quan trọng dẫn tới khó khăn kinh tế bệnh tật toàn cầu sau tự tử và bệnh tim. Mỗi năm, có khoảng một triệu người tìm đến cái chết do ám ảnh về chứng trầm cảm.

Các biểu hiện trầm cảm tái diễn nhiều lần và trở nên kéo dài nhiều năm, dẫn tới sụt giảm khả năng tự chăm sóc, hay nghĩ về việc tự sát.

Độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh, thông thường nữ có rủi ro mắc nhiều hơn nam khoảng 2 lần. Trầm cảm nhiều khả năng gây nguy hại đối với người khác bởi từ chính những suy nghĩ về cái chết, ý nghĩ tự sát của bệnh nhân.

Ví dụ: tình huống người mẹ giết con mới đẻ (rối loạn trầm cảm sau sinh), thiếu niên giết cha mẹ, giết người cao tuổi, giết người hàng loạt.

Một vài trường hợp dễ dẫn tới trầm cảm như những cú sốc tinh thần, chấn thương tâm lý, sức ép việc học tập, công danh đổ vỡ, đối mặt với những đau khổ quá lớn, mâu thuẫn trải dài, phụ nữ sau khi sinh.

Người lớn tuổi thường có thể hiện trầm cảm đớn đau, chậm chạp, ít nói, quên lẫn; dễ lầm tưởng với bệnh già. Bệnh nhân có một vài thời điểm còn mất kiểm soát hành vi của mình.

Họ nghĩ rằng tự tử là điều duy nhất có thể giải thoát bản nhân khỏi những ám ảnh, sự đau khổ dằn vặt. Thực tế thì, ý định tự vẫn hay hành động tự sát, mưu hại người nào đó thực sự là 1 biểu hiện của chứng trầm cảm nặng.

Người bệnh đừng coi nhẹ triệu chứng bệnh trầm cảm, hãy đi đến các chuyên gia, bác sĩ tâm lý để rói rõ vấn đề của bản thân.

Người bệnh trầm cảm cần kiểm tra sức khỏe nhiều lần để chữa trị, theo dõi cảnh giác biểu hiện bệnh nặng thêm. Người thân và người trong gia đình thực sự là sợi dây kết nối, là điều quan trọng trong việc điều trị thành công bệnh trầm cảm.

Cần hiểu biết về trầm cảm, hỗ trợ điều trị, trợ giúp trong đời sống, duy trì liên tục công việc trước kia của người bệnh.

Nhận biết các dấu hiệu cảnh báo tự sát, đánh giá nghiêm chỉnh về tự , ngay lúc phát hiện bệnh nhân có ý định tự sát.

Cách điều trị trầm cảm

Điều trị hóa dược

Là phương pháp phổ biến để điều trị trầm cảm. Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy dược phẩm chống trầm cảm có lợi cho các bệnh nhân bị trầm cảm trung hoặc nặng.

Chúng thường không được khuyến cáo dùng cho tình huống trầm cảm nhẹ, vì trầm cảm thể nhẹ có khả năng được chữa trị bằng liệu pháp tâm lý.

Các loại thuốc và liều dùng, thời gian chữa trị sẽ do bác sĩ yêu cầu. Thời nay, các dược phẩm thông dụng được dùng chữa trị trầm cảm như: dược phẩm ngăn cản hấp thụ lại serotonin có lựa chọn, dược phẩm chống trầm cảm ba vòng, dược phẩm ngăn chặn monoamine oxidase, dược phẩm chống trầm cảm không tiêu biểu.

Điều trị tâm lý

Điều trị tâm lý được xem là liệu pháp chữa trị trầm cảm phát huy hiệu quả trong xã hội hiện đại. Các tâm lý gia được đào tạo bài bản các liệu pháp và kỹ thuật để đồng hành hỗ trợ tâm lý với bệnh nhân.

Việc trị liệu tâm lý không chỉ giúp bệnh nhân dần dần hồi phục trở lại, thoát khỏi sự phiền nhiễu của trầm cảm, mà đó còn là hành trình giúp bệnh nhân hiểu thêm bản thân mình, gia tăng sự tự tin và thích nghi với đời sống hơn.

Các liệu pháp tâm lý phổ biến hiện nay

  • Nhận thức & trị liệu hành vi
  • Trị liệu nghệ thuật
  • Trị liệu gia đình

Tùy vào mỗi cá nhân và câu chuyện của họ mà Tâm lý gia lựa chọn liệu pháp phù hợp.

tram-cam
Bệnh trầm cảm là gì?

Chế độ sinh hoạt ngăn ngừa bệnh trầm cảm

Như bạn biết, môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ gây trầm cảm, thế nên việc xây dựng một lối sống phù hợp có thể giúp bạn gia tăng “sức đề kháng” của tinh thần.

Chế độ sinh hoạt ngừa trầm cảm

Chế độ ăn uống hợp lý ngừa trầm cảm: Người bệnh chế độ ăn uống hợp lý, tập trung vào các thực phẩm giàu Omega 3, khoáng chất, vitamin và chất chống oxy hóa.

Với trường hợp bị trầm cảm do nguyên nhân nội sinh, nên cho bệnh nhân sử dụng các loại thực phẩm có khả năng tăng tuần hoàn máu và cải thiện tâm trạng.

Điều chỉnh thói quen sinh hoạt khoa học

  • Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia và chất kích thích
  • Tập thể dục đều đặn
  • Tránh thức đêm, không lệ thuộc quá nhiều thiết bị điện tử, mạng internet và các ứng dụng mạng xã hội
  • Phát triển các mối quan hệ xã hội lành mạnh

Source: Sưu tầm.

Category: Tâm lý – Trầm cảm

 

Scroll to Top